Vận Tải Trung Việt

Vận đơn là gì? Những thông tin liên quan đến vận đơn

Vận đơn là gì? 

Vận đơn, vận tải đơn (hay còn gọi là vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,…) là một chứng từ vận tải do người vận chuyển, hoặc thuyền trưởng (đường biển) hoặc đại lý của người vận chuyển ký phát sau khi hàng hóa được xếp lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu.

Chức năng của vận đơn 

  • Là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết và chỉ rõ nội dung của hợp đồng đó. Với chức năng này, nó xác định quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người chủ hàng, mà trong đó, đặc biệt là quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người nhận hàng.
  • Là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở. Người vận tải chỉ giao hàng cho người nào xuất trình trước tiên vận đơn đường biển hợp lệ mà họ đã ký phát ở cảng xếp hàng.
  • Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trên vận đơn. Với chức năng này, vận đơn là một loại giấy tờ có giá trị, được dùng để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng.

Tác dụng của vận đơn

  • Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
  • Làm tài liệu kèm theo hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho người mua (hoặc ngân hàng) để thanh toán tiền hàng.
  • Làm căn cứ để xác định số lượng hàng hóa đã được người bán gửi cho người mua, dựa vào đó người ta thống kê, ghi sổ và theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
Vận đơn là gì? Những thông tin liên quan đến vận đơn

Nội dung của vận đơn 

Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tàu phát hành nên nội dung cũng khác nhau. Những điểm cần phải chú ý trong vận đơn:

  • Số vận đơn (Number of Bill of Lading).
  • Người gửi hàng (Shipper).
  • Người nhận hàng (Consignee).
  • Địa chỉ thông báo (Notify address).
  • Cảng xếp hàng (Port of Lading/POL).
  • Cảng dỡ hàng (Port of Discharge/POD).
  • Cảng chuyển tải (Port of Transit).
  • Nơi giao hàng (Place of Delivery).
  • Tên hàng (Name of Goods).
  • Ký mã hiệu (Marks and numbers).
  • Cách đóng gói và mô tả hàng hóa (Kind of packages and descriptions of goods).
  • Số kiện (Number of packages).
  • Trọng lượng toàn bộ hay thể tích (Total weight or measurement).
  • Cước phí và chi phí (Freight and charges).
  • Số bản vận đơn gốc (Number of original bill of lading).
  • Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (Place and date of issue).
  • Chữ ký của người vận tải (thường là master’s signal)
Vận đơn là gì? Những thông tin liên quan đến vận đơn

Phân loại vận đơn 

Căn cứ vào quan hệ trong việc trả hàng của vận đơn

+ Vận đơn chủ (Master Bill of lading)

Là chứng từ thể hiện thông tin lô hàng vận chuyển giữa các đại lý vận tải, được phát hành bởi hãng vận chuyển có phương tiện như hãng hàng không, hãng tàu.

Thông tin trên Master Bill of lading gồm:

Người gửi hàng/người nhận hàng: công ty vận chuyển (FWD)

Tên phương tiện vận chuyển, cảng đi/đến, số bill, tên hàng, số kiện, trọng lượng và khối lượng, ngày hàng lên phương tiện vận chuyển…..

+ Vận đơn thứ (House Bill of lading) 

Là chứng từ thể hiện thông tin lô hàng vận chuyển giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, được phát hành bởi công ty vận chuyển không có phương tiện, thường là công ty Forwarder phát hành.

Thông tin trên HBL gồm:

Người gửi hàng/người nhận hàng: người XK và NK

Tên phương tiện vận chuyển, cảng đi/đến, số bill, tên hàng, số kiện, trọng lượng và khối lượng, ngày hàng lên phương tiện vận chuyển…..

Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng (hay còn gọi là khả năng lưu thông) của vận đơn, có ba loại:

+ Vận đơn theo lệnh (To Order B/L):

Là vận đơn mà tại ô “Người nhận hàng” (Consignee) không ghi tên người nhận hàng, mà ghi hai từ “Theo lệnh” (To order) hoặc theo lệnh của một người nào đó được người giao hàng (Shipper) chỉ định phát lệnh trả hàng, ví dụ: “Theo lệnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” (To order of the Bank for Foreign Trade of Vietnam). Trường hợp trên vận đơn chỉ ghi hai từ: “Theo lệnh” (To order), mà không ghi rõ theo lệnh của ai thì người giao hàng mặc nhiên là người có quyền phát lệnh trả hàng.

Vận đơn theo lệnh có thể chuyển nhượng được bằng cách người có quyền phát lệnh trả hàng ký hậu (ký ở mặt sau vận đơn). Nếu vận đơn không được ký hậu thì chỉ có người có quyền phát lệnh trả hàng mới có thể nhận được hàng từ người vận chuyển. Vận đơn theo lệnh thường áp dụng cho phương thức thanh toán LC.

+Vận đơn đích danh (Straight B/L):

Thể hiện thông tin người gửi hàng và người nhận hàng thực tế. Là vận đơn mà trên đó ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận hàng. Chỉ có người nhận hàng có tên ghi trên vận đơn mới được nhận hàng. Vận đơn đích danh không thể chuyển nhượng được bằng cách ký hậu.

+ Vận đơn vô danh (Bearer B/L): 

Là vận đơn trên đó ô “Người nhận hàng” bỏ trống, không ghi gì. Người vận chuyển giao hàng cho bất kỳ người nào xuất trình vận đơn cho họ. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bằng cách trao tay.

Switch bill of lading – 1 loại vận đơn đặc biệt

Switch bill of lading là một dạng vận đơn mà nó được chuyển đổi từ bộ vận đơn thực tế thành bộ vận đơn khác theo yêu cầu của người gửi hàng.

Việc switch B/L này thường được sử dụng trong các trường hợp mua bán ba bên “Cross trade” hay còn gọi là “Triangle” nhằm mục đích thuận lợi cho việc thanh toán tiền hàng, che giấu xuất xứ hàng hoá, che giấu người bán hàng (thường là nhà sản xuất), đôi khi nó còn được dùng vào việc tránh thuế, hoặc tìm cách giảm thuế với hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu cũng như các qui định khác của các quốc gia mà hàng được luân chuyển.

Switch bill of lading thường sử dụng trong vận chuyển đường biển và không phải doanh nghiệp nào có dịch vụ xuất Switch bill of lading. Vì vậy, khi sử dụng loại vận đơn này, cần thỏa thuận rõ với đơn vị sản xuất thực tế.

Vận đơn là gì? Những thông tin liên quan đến vận đơn

Đọc thêm: Công ty chuyển phát nhanh Trung Quốc – Việt Nam 

Đọc thêm: Những kiến thức về các loaii container  

tts_kieudiem